Thanh nhôm là một loại sản phẩm nhôm. Quá trình đúc thanh nhôm bao gồm nấu chảy, tinh chế, loại bỏ tạp chất, khử khí, loại bỏ xỉ và quá trình đúc. Theo các thành phần kim loại khác nhau có trong thanh nhôm, thanh nhôm có thể được chia thành tám loại.
Nhôm (Al) là kim loại nhẹ và các hợp chất của nó phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Tài nguyên nhôm trong vỏ trái đất khoảng 40 ~ 50 tỷ tấn, chỉ đứng sau oxy và silicon, đứng thứ ba. Trong loại kim loại dành cho loại kim loại đầu tiên. Nhôm có các đặc tính vật lý và hóa học đặc biệt, không chỉ trọng lượng nhẹ, kết cấu chắc chắn mà còn có độ dẻo, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt, khả năng chịu nhiệt và khả năng chống bức xạ hạt nhân tốt, là nguyên liệu thô cơ bản quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Nhôm là một nguyên tố kim loại rất phong phú trên trái đất và trữ lượng của nó đứng đầu trong số các kim loại. Phải đến cuối thế kỷ 19, nhôm mới nổi lên như một kim loại có tính cạnh tranh trong các ứng dụng kỹ thuật và trở nên phổ biến. Sự phát triển của ba ngành công nghiệp quan trọng là hàng không, xây dựng và ô tô đòi hỏi các đặc tính vật liệu phải có những đặc tính độc đáo của nhôm và hợp kim của nó, điều này có lợi rất lớn cho việc sản xuất và ứng dụng kim loại mới này - nhôm. [1]
Phân loại sản phẩm
Theo các nguyên tố kim loại khác nhau có trong thanh nhôm, thanh nhôm có thể được chia thành tám loại, nghĩa là chúng có thể được chia thành tám dãy:
I. Thanh nhôm dòng 1000 đại diện cho dòng 1050, 1060 và 1100. Dòng 1000 là dòng có hàm lượng nhôm nhiều nhất trong số tất cả các dòng. Độ tinh khiết có thể đạt hơn 99,00%. Bởi vì nó không chứa các yếu tố kỹ thuật khác nên quy trình sản xuất tương đối đơn lẻ và giá thành tương đối rẻ. Đây là dòng được sử dụng phổ biến nhất trong ngành công nghiệp thông thường hiện nay. Hầu hết dòng 1050 và 1060 đang lưu hành trên thị trường. Thanh nhôm dãy 1000 theo hai chữ số Ả Rập cuối để xác định hàm lượng nhôm tối thiểu của dãy này, chẳng hạn như dãy 1050 của hai chữ số Ả Rập cuối là 50, theo nguyên tắc đặt tên thương hiệu quốc tế, hàm lượng nhôm phải đạt 99,5% trở lên cho các sản phẩm đủ tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn kỹ thuật hợp kim nhôm ở nước ta (gB/T3880-2006) cũng quy định rõ hàm lượng nhôm 1050 đạt 99,5%. Tương tự, hàm lượng nhôm trong thanh nhôm 1060 series phải đạt từ 99,6% trở lên.
Hai thanh nhôm dòng 2000 đại diện cho 2A16 (LY16), 2A02 (LY6). Thanh nhôm dòng 2000 có đặc điểm là độ cứng cao, hàm lượng đồng cao nhất, khoảng 3-5%. Thanh nhôm dòng 2000 thuộc loại nhôm hàng không, loại nhôm không thường được sử dụng trong ngành công nghiệp thông thường.
2024 là hợp kim nhôm cứng điển hình trong hệ thống nhôm-đồng-magiê, là hợp kim có thể xử lý nhiệt với độ bền cao, dễ gia công, dễ tiện và có khả năng chống ăn mòn nói chung.
Sau khi xử lý nhiệt (T3, T4, T351), tính chất cơ học của thanh nhôm 2024 được cải thiện đáng kể và các thông số trạng thái T3 của nó như sau: độ bền kéo 470MPa, cường độ năng suất 0,2% 325MPa, độ giãn dài: 10%, độ bền mỏi 105MPa, độ cứng 120HB.
Công dụng chính của thanh nhôm 2024: kết cấu máy bay, đinh tán, trục xe tải, bộ phận cánh quạt và các bộ phận kết cấu khác
Ba thanh nhôm dòng 3000 đại diện chủ yếu cho 3003, 3A21. Công nghệ sản xuất thanh Al dòng 3000 ở nước ta vượt trội hơn. Thanh nhôm dòng 3000 được làm bằng mangan làm thành phần chính. Hàm lượng nằm trong khoảng 1,0-1,5, là dòng có chức năng chống gỉ tốt.
Thanh nhôm 4A01 series 4000 thuộc dòng có hàm lượng silicon cao. Thông thường hàm lượng silicon nằm trong khoảng 4,5-6,0%. Thuộc ngành vật liệu xây dựng, chi tiết cơ khí, vật liệu rèn, vật liệu hàn; Điểm nóng chảy thấp, chống ăn mòn tốt, mô tả sản phẩm: có khả năng chịu nhiệt, chống mài mòn
Thanh nhôm dòng V. 5000 đại diện cho dòng 5052, 5005, 5083, 5A05. Thanh nhôm dòng 5000 thuộc dòng thanh nhôm hợp kim được sử dụng phổ biến hơn, thành phần chính là magie, hàm lượng magie từ 3-5%. Còn được gọi là hợp kim nhôm-magie. Các đặc điểm chính là mật độ thấp, độ bền kéo cao và độ giãn dài cao. Trong cùng một khu vực, trọng lượng của hợp kim Al-Mg thấp hơn các dòng khác và nó được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thông thường. Thanh nhôm 5000 series thuộc một trong những dòng thanh nhôm trưởng thành ở nước ta.
Sáu, thanh nhôm dòng 6000 đại diện cho 6061, 6063 chủ yếu chứa hai nguyên tố magiê và silicon, vì vậy ưu điểm của dòng 4000 và dòng 5000 6061 là sản phẩm rèn nhôm xử lý nguội, thích hợp cho khả năng chống ăn mòn, yêu cầu oxy hóa của các ứng dụng cao. Khả năng sử dụng tốt, dễ phủ, khả năng xử lý tốt.
Bảy, thanh nhôm dòng 7000 đại diện cho 7075 chủ yếu chứa nguyên tố kẽm. Cũng thuộc dòng hàng không, là hợp kim đồng nhôm magiê kẽm, là hợp kim có thể xử lý nhiệt, thuộc loại hợp kim nhôm siêu cứng, có khả năng chống mài mòn tốt. Về cơ bản vẫn dựa vào nhập khẩu, nghề sản xuất của nước ta vẫn cần phải cải tiến.
Tám, thanh nhôm dòng 8000 được sử dụng phổ biến hơn 8011 thuộc dòng khác, hầu hết ứng dụng cho lá nhôm, việc sản xuất thanh nhôm không được sử dụng phổ biến.